Tư vấn thiết kế lắp đặt hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tiết kiệm

 
Khảo sát thi công hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tại Bình Dương

 Hiện nay, việc phát sinh nước thải sinh hoạt đang là một vấn đề đáng lo ngại của xã hội. Với một nền công nghiệp đang phát triển như hiện nay, lượng nước thải phát sinh với tốc độ nhanh chóng. Nếu được xử lý nước thải tại nguồn sẽ giải quyết được triệt để vấn đề nêu trên.

    Việc thu gom và xử lý nước thải là yêu cầu không thể thiếu được của vấn đề vệ sinh môi trường, nước thải ra ở dạng ô nhiễm hữu cơ, vô cơ cần được thu gom và xử lý trước khi thải ra môi trường. Điều này được thực hiện thông qua hệ thống cống thoát nước và xử lý nước thải đô thị. Tuy độc lập về chức năng nhưng cả hai hệ thống này cần hoạt động đồng bộ. Nếu hệ thống thu gom đạt hiệu quả nhưng hệ thống xử lý không đạt yêu cầu thì nước sẽ gây ô nhiễm khi được thải trở lại môi trường. Trong trường hợp ngược lại, nếu hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt được thiết kế hoàn chỉnh nhưng hệ thống thoát nước không đảm bảo việc thu gom vận chuyển nước thải sinh hoạt thì nước thải cũng sẽ phát thải ra môi trường mà chưa qua xử lý. 


Để đảm bảo vệ sinh môi trường thì nước thải cần được xử lý triệt để tránh gây ô nhiễm môi trường, 
với mong muốn môi trường sống ngày càng được cải thiện, vấn đề quản lý nước thải sinh hoạt được dễ dàng hơn để phù hợp với sự phát triển tất yếu của xã hội và cải thiện nguồn tài nguyên nước đang bị thoái hóa và ô nhiễm nặng nề. Chúng tôi sẽ cùng với Quý khách hàng góp phần cho việc quản lý nước thải sinh hoạt khu dân cư ngày càng tốt hơn, hiệu quả hơn và môi trường ngày càng sạch đẹp hơn.

Đặc điểm của nước thải sinh hoạt gồm 2 loại:
    - Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh.
    - Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn bã, dầu mỡ từ nhà bếp, các chất tẩy rửa, các chất hoạt động bề mặt từ các phòng tắm, nước rửa vệ sinh sàn nhà.

Quy trình hoạt động của hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt.

Khảo sát thi công hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tại Bình Dương 1

Nên công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt được đề xuất như sau:

Nước thải phát sinh từ khu vực sản xuất và sinh hoạt theo tuyến thu gom về bể tách mỡ. Tại bể tách mỡ, nước thải đã được loại bỏ các tạp chất, chất rắn có khả năng lắng và dầu mỡ nổi trên bề mặt và được vớt định kỳ. Nước từ bể tách mỡ được dẫn sang bể điều hòa
Tại bể điều hòa: Có tác dụng đều hòa lưu lượng và nồng độ các chất có trong nước thải, tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình xử lý sinh học phía sau. Bơm chìm được lắp đặt trong bể để bơm nước sang bể sinh học thiếu khí..
Tại bể sinh học thiếu khí: các vi sinh vật tùy nghi sử dụng nguồn cacbon trong nước thải đầu vào để chuyển hóa lượng nitrat từ dòng tuần hoàn ở bể hiếu khí thành Nitơ tự do. Dòng nước thải ra khỏi bể thiếu khí sẽ chảy sang bể hiếu khí.
Tại bể sinh học hiếu khí: Hệ thống cấp khí được cung cấp để tạo điều kiện cho vi sinh vật hiếu khí sinh trưởng và phát triển, đồng thời xáo trộn bùn hoạt tính có trong bể.
Trong bể sinh học hiếu khí các vi sinh vật hiếu khí sẽ oxi hóa các hợp chất hữu cơ để tạo sinh khối. Vì vậy các hợp chất hữu cơ sẽ được loại bỏ. Quá trình loại bỏ các hợp chất hữu cơ trong pha phản ứng xảy ra như sau:
Hai quá trình chính xảy ra trong hệ bùn hoạt tính là tổng hợp và phân hủy tế bào.

-   Tổng hợp tế bào và oxy hóa chất hữu cơ:
COHNS + O2 + dinh dưỡng    → CO2 + NH3 + C5H7NO2 + s/phẩm khác.
-   Phân hủy (hô hấp) nội sinh:
C5 H7NO2 + 5O2 5CO2 + NH3 + 2H2O + năng lượng.
Vi sinh vật tổng hợp sinh khối (sinh sản, sinh trưởng) trên cơ sở chất hữu cơ từ nước thải (nguồn carbon, vi sinh dị dưỡng) cùng với các yếu tố khác như dinh dưỡng (N, P, K), vi lượng.  Để sinh sản và phát triển chúng cần có năng lượng, năng lượng được sinh ra từ phản ứng oxy hóa chất hữu cơ với oxy. Sản phẩm cuối cùng của quá trình oxy hóa là H2O và CO2, cùng các chất khoáng và tạo tế bào mới của quần thể vi sinh vật hiếu khí. Đồng thời với quá trình loại bỏ các chất hữu cơ, thành phần amoni trong nước thải sẽ được các vi sinh vật chuyển hóa thành nitrat với sự hiện diện của bicacbonat. Dòng nitrat này sẽ được tuần hoàn sang bể thiếu khí.
Phân hủy nội sinh xảy ra với vi sinh đã chết hoặc trong trường hợp thiếu nguồn dinh dưỡng cho chúng. Phân hủy nội sinh là quá trình oxy hóa tế bào của vi sinh vật để sản xuất năng lượng nhằm duy trì sự sống cho các vi sinh chưa chết.
Từ bể sinh học hiếu khí, nước thải tiếp tục đi vào bể lắng nhằm tách sinh khối vi sinh vật (bùn sinh học) có trong dòng nước thải. Nước thải sẽ được phân phối vào phía dưới và đi lên, vào vùng lắng lamen. Dòng hỗn hợp bùn và nước thải sẽ đi vào từng ống lắng riêng biệt. Hạt bùn lắng theo trọng lực, rơi xuống chạm vào ống lắng và trượt về ngăn chứa bùn, nước trong dâng lên sẽ chảy tràn bề mặt và theo hệ thống máng thu nước đổ vào bể khử trùng. Phần bùn lắng xuống đáy bể một phần được tuần hoàn lại bể sinh học để duy trì nồng độ bùn, phần bùn dư sẽ được bơm vào bể chứa bùn.
Trong bể khử trùng, hóa chất khử trùng bổ sung vào để loại bỏ các vi trùng gây hại có trong nước thải. Nước sau bể khử trùng được xả vào nguồn tiếp nhận. Nước thải sau xử lý đạt cột B QCVN 40 - 2011/BTNMT.
Tại bể chứa bùn: Bùn dư từ quá trình sinh học được dẫn về bể chứa bùn và được xử lý bằng sân phơi bùn. Nước tách ra được tuần hoàn về bể điều hòa, bùn khô xử lý theo quy định.

Để được tư vấn và khảo sát thực tế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, vui lòng liên hệ theo SĐT: 0931 55 54 53 gặp Phương - Công Ty môi trường Bền Vững Xanh




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét